Thông tin tiểu sử Harry Kane
Harry Edward Kane (sinh ngày 28 tháng 7 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Tottenham Hotspur và đội tuyển bóng đá quốc gia Anh.
- Sinh: 28.7.1993
- Quốc tịch: Anh
- Chiều cao: 1m88
- Cân nặng: 64kg
- Vị trí: Tiền đạo
Anh đã có màn ra mắt cho câu lạc bộ Tottenham vào ngày 25 tháng 8 năm 2011 ở một trận đấu UEFA Europa League đối đầu với câu lạc bộ Heart of Midlothian. Trước khi khẳng định vị trí trong đội hình chính của Tottenham, Kane đã có một khoảng thời gian chơi bóng dưới dạng cho mượn tại các câu lạc bộ nhỏ ở giải Hạng nhất và Hạng nhì tại Anh. Bắt đầu từ mùa giải 2014-2015, Kane dần chứng tỏ được khả năng săn bàn của mình dưới màu áo đội hình chính của Tottenham với 31 bàn thắng, trong đó 21 bàn ở giải Ngoại hạng Anh. Harry Kane đã được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trong tháng ở Ngoại hạng Anh hai lần vào tháng Một và tháng 2 năm 2015. Kết thúc mùa giải, anh được bầu chọn là Cầu thủ trẻ trong năm của Premier League.
Ở cấp đội tuyển quốc gia, Kane từng thi đấu cho các đội tuyển trẻ trước khi có trận đấu ra mắt đội tuyển Anh trong trận đấu gặp tuyển Litva tại vòng loại Euro 2016. Chỉ 80 giây sau khi vào sân thay Wayne Rooney, Kane đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia sau một pha đánh đầu từ đường tạt bóng của Raheem Sterling.
Một số thông tin tiểu sử Harry Kane
1. Harry Kane có thể chơi cho đội tuyển Ireland vì bố của anh sinh ra ở Galway. Tuy nhiên vào tháng 8/2014, Kane khẳng định anh sẽ chỉ cống hiến cho Tam Sư.
2. Harry Kane đã chơi cho U17, U19, U20, U21 và giờ là đội tuyển Anh. Ở cấp độ nào thì tiền đạo của Tottenham này cũng để lại dấu ấn bằng những bàn thắng.
3. Năm 8 tuổi, Harry Kane đã theo học ở lò đào tạo của Arsenal nhưng anh đã không thể trụ lại chỉ sau 1 năm. Kane được lò Tottenham nhận năm 11 tuổi và đã gắn bó với CLB này kể từ đó đến nay.
4. Harry Kane là cầu thủ thứ 4 trong lịch sử Premier League ghi được trên 20 bàn/mùa trong 3 mùa giải liên tiếp. Những huyền thoại còn lại từng đạt được thành tích này bao gồm Shearer, Henry và Van Nistelrooy .
5. Harry Kane là một fan nhiệt thành của bóng bầu dục Mỹ. Đội yêu thích của anh là New England Patriots. Ngôi sao của Tottenham thậm chí còn đặt tên cho 2 chú chó của mình theo tên những ngôi sao của giải NFL là Brady và Wilson.
6. Harry Kane không uống rượu. Chân sút của Tottenham còn không nhớ nổi lần cuối anh vào hộp đêm là khi nào. Ngay cả khi đi nghỉ dưỡng, Kane cũng không uống cocktails.
7. Hiện tại Harry Kane có 6 cú hat-trick tại Premier League. Chỉ có 4 cầu thủ lập nhiều hat-trick tại Premier League hơn Harry Kane là Michael Owen và Thierry Henry có 8. Robbie Fowler có 9 và Alan Shearer có 11.
8. Sau khi lập 1 cú hat-trick vào lưới Asteras tại Europa League, Kane đã phải trở thành thủ môn bất đắc dĩ khi Hugo Lloris bị đuổi khỏi sân. Kane đã để lọt lưới ngay trong cú sút đầu tiên của đối thủ. Tuy vậy Tottenham vẫn thắng 5-1.
9. Harry Kane là 1 trong 5 cầu thủ từng giành 2 danh hiệu “Cầu thủ xuất sắc nhất tháng” tại Premier League. Những người còn lại từng đạt được thành tích này là Jamie Vardy, Robbie Fowler, Dennis Bergkamp và Cristiano Ronaldo .
10. Harry Kane khẳng định rằng anh sẽ không bao giờ rời Tottenham, mặc cho việc được nhận sự quan tâm từ Man Utd và Real. Nhà của Kane chỉ cách sân White Hart Lane khoảng 10 phút đi bộ.
Thông tin thêm Wiki Harry Kane
Kane tập luyện cùng Anh tại FIFA World Cup 2018 |
||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Harry Edward Kane | |||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 28 tháng 7, 1993 (28 tuổi) | |||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Chingford, Anh | |||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) | |||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | |||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay |
Tottenham Hotspur | |||||||||||||||||||||
Số áo | 10 | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||
1999–2001 | Ridgeway Rovers | |||||||||||||||||||||
2001–2002 | Arsenal | |||||||||||||||||||||
2002–2004 | Ridgeway Rovers | |||||||||||||||||||||
2004 | Watford | |||||||||||||||||||||
2004–2009 | Tottenham Hotspur | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||
2009– | Tottenham Hotspur | 266 | (174) | |||||||||||||||||||
2011 | →Leyton Orient (mượn) | 18 | (5) | |||||||||||||||||||
2012 | →Millwall (mượn) | 22 | (7) | |||||||||||||||||||
2012–2013 | →Norwich City (mượn) | 3 | (0) | |||||||||||||||||||
2013 | →Leicester City (mượn) | 13 | (2) | |||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||
2010 | U-17 Anh | 3 | (2) | |||||||||||||||||||
2010–2012 | U-19 Anh | 14 | (6) | |||||||||||||||||||
2013 | U-20 Anh | 3 | (1) | |||||||||||||||||||
2013–2015 | U-21 Anh | 14 | (8) | |||||||||||||||||||
2015– | Anh | 69 | (49) | |||||||||||||||||||
Thành tích
|
||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 26 tháng 2 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 29 tháng 3 năm 2022 |